Chương trình đào tạo ngành Vật lý kỹ thuật

1. Một số thông tin về chương trình đào tạo

– Tên ngành đào tạo:

+ Tên tiếng Việt: Vật lý Kỹ thuật

+ Tên tiếng Anh: Engineering Physics

– Mã số ngành đào tạo: 7520401

– Danh hiệu tốt nghiệp: Cử nhân

– Thời gian đào tạo: 4 năm

– Tên văn bằng sau tốt nghiệp:

+ Tên tiếng Việt: Cử nhân ngành Vật lý Kỹ thuật

+ Tên tiếng Anh: The Degree of Bachelor in Engineering Physics

2. Mục tiêu của chương trình đào tạo (mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể)

Mục tiêu chung:

Đào tạo cử nhân ngành Vật lý kỹ thuật (VLKT) có các kiến thức và kỹ năng về vật lý và công nghệ hiện đại, bao gồm công nghệ nano và công nghệ ứng dụng trong các lĩnh vực vật liệu mới, vi điện tử, đo lường, y sinh và môi trường, vật liệu chức năng, thiết bị điện tử, thiết bị chế tạo, giám sát, thu thập dữ liệu trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Cử nhân tốt nghiệp ngành Vật lý kỹ thuật có thể đảm nhận các vị trí về kỹ thuật, quản lý, chuyển giao và ứng dụng công nghệ, thiết kế, chế tạo, thử nghiệm thiết bị, công nghệ, hoặc sản phẩm mới tại các tập đoàn công nghiệp, công ty công nghệ, viện nghiên cứu, trường đại học hoặc chuyển tiếp đào tạo bậc sau đại học ở trong nước và nước ngoài về lĩnh vực liên quan. Cử nhân VLKT có đủ năng lực để được đào tạo chuyên sâu bậc sau đại học (thạc sỹ, tiến sỹ) trong lĩnh vực vật lý, vật liệu, và các lĩnh vực liên quan.

Mục tiêu cụ thể: Chương trình đào tạo ngành VLKT đào tạo sinh viên trở thành một Cử nhân VLKT có:

– MT1: Có phẩm chất chính trị, đạo đức, sức khỏe cũng như ý thức bảo vệ lợi ích tổ chức và quốc gia;

– MT2: Vận dụng được những kiến thức đa ngành về khoa học cơ bản, khoa học vật liệu, vật lý và tin học áp dụng vào thực tiễn của ngành VLKT;

– MT3: Có kỹ năng sử dụng thành thạo các công cụ định lượng, các phần mềm chuyên dụng cho công việc nghiên cứu, phân tích trong lĩnh vực Vật lý Kỹ thuật; có kỹ năng sử dụng ngoại ngữ và tin học hiệu quả trong công việc;

– MT4: Có kỹ năng làm việc độc lập hoặc theo nhóm, kỹ năng giao tiếp hiệu quả trong công việc; có tác phong chuyên nghiệp, tuân thủ kỷ luật lao động, đạo đức nghề nghiệp, trách nhiệm và tin cậy trong công việc;

– MT5: Có năng lực tự học, tự nghiên cứu, tích lũy kinh nghiệm để nâng cao trình độ chuyên môn và thích nghi với các môi trường làm việc khác nhau.

3. Thông tin tuyển sinh: Theo Quy chế, Quy định về công tác tuyển sinh đại học hằng năm của Bộ Giáo dục và Đào tạo; hướng dẫn của Đại học Quốc gia Hà Nội và Đề án tuyển sinh hằng năm của Trường Đại học Công nghệ.

Bài viết liên quan