Chương trình đào tạo ngành Kỹ thuật xây dựng
1. Về kiến thức
- CĐR 1 (Kiến thức về lí luận chính trị): Liện hệ các kiến thức về lí luận chính trị, chủ nghĩa Mác-Lênin và phương pháp luận nghiên cứu khoa học vào việc giải quyết các vấn đề của ngành Kĩ thuật xây dựng.
- CĐR 2 (Kiến thức về ngoại ngữ): Sử dụng thành thạo một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc (tương đương bậc 4/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam); Sử dụng tiếng Anh chuyên ngành ở mức khá.
- CĐR 3 (Kiến thức chung của ngành):– Lựa chọn phương thức quản lí quy hoạch, kiến trúc và xây dựng đô thị theo xu hướng hiện đại ở Việt Nam và trên thế giới.– Lựa chọn công nghệ kĩ thuật xây dựng tiên tiến phù hợp với định đướng phát triển bền vững.
- CĐR 4 (Kiến thức của nhóm chuyên ngành):– Lựa chọn phương án đầu tư dự án, đầu tư xây dựng công trình, lập báo cáo kinh tế kinh tế – kĩ thuật công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp, công trình giao thông, công trình thủy có quy mô từ nhỏ đến quy mô vừa cũng như tham gia trong các dự án lớn.– Đánh giá tác động kinh tế – xã hội, tác động môi trường các dự án.
- CĐR 5 (Kiến thức đổi mới sáng tạo): Sáng tạo các công nghệ kĩ thuật xây dựng tiên tiến trong lĩnh vực học thuật và nghề nghiệp.
2. Về kĩ năng
- CĐR 6 (Kĩ năng chuyên môn): Đề xuất các công nghệ kĩ thuật xây dựng tiên tiến vào thi công, quản lí các dự án xây dựng đô thị và công trình.
- CĐR 7 (Kĩ năng giải quyết vấn đề): Lựa chọn cách thức giải quyết tối ưu cho những vấn đề gặp phải trong thiết kế, thi công, kiểm tra, giám sát các công trình xây dựng.
- CĐR 8 (Kĩ năng lập trình): Đánh giá giữa nguồn lực con người và máy móc trong khâu thiết kế và quản lí dự án.
- CĐR 9 (Kĩ năng quản lí): Lựa chọn, thẩm định, đánh giá các dự án đầu tư xây dựng.
- CĐR 10 (Kĩ năng ngoại ngữ): Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam, một trong các thứ tiếng: Anh, Nga, Pháp, Đức, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc. Có thể áp dụng những kiến thức tiếng Anh chuyên ngành vào học tập và nghiên cứu.
3. Về thái độ
- CĐR 11 (Đạo đức nghề nghiệp): Bảo vệ các nguyên tắc đạo đức của một người kĩ sư xây dựng.
- CĐR 12 (Phẩm chất chính trị): Tự phê bình và phê bình những cái chưa đúng, chưa tốt theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- CĐR 13 (Tinh thần trách nhiệm): Giải quyết tốt nghĩa vụ, công việc bản thân, không ỷ lại, dựa dẫm hay đùn đẩy cho người khác.
- CĐR 14 (Ý thức tác phong): Vận dụng tác phong làm việc nghiêm túc chuyên nghiệp trong học tập nghiên cứu cũng như trong công việc chuyên môn.
4. Mức tự chủ và trách nhiệm
- CĐR 15: Nghiên cứu, đưa ra những sáng kiến quan trọng trong lĩnh vực kĩ thuật xây dựng.
- CĐR 16: Thích nghi, tự định hướng và hướng dẫn người khác.
- CĐR 17: Đưa ra những kết luận mang tính chuyên gia trong lĩnh vực kĩ thuật xây dựng.
-
CĐR 18: Quản lí, đánh giá và cải tiến các hoạt động chuyên môn.