Chương trình đào tạo ngành Vật liệu và linh kiện nano

1. Chuẩn đầu ra về kiến thức

      – CĐR 1: Hiểu và vận dụng được hệ thống trị thức về nguyên lý cơ bản của Chủ nghĩa Mác Lênin, tư tưởng, đạo đức, giá trị văn hóa Hồ Chí Minh, những nội dung cơ bản của đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam trên một số lĩnh vực cơ bản của đời sống xã hội.

      – CĐR 2: Sử dụng thành thạo ngoại ngữ tương đương bậc 4/6 theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; Sử dụng tiếng Anh chuyên ngành ở mức khá.

      – CĐR 3:Phân tích được kiến thức cơ bản như Vật lý, Toán học, Tin học, Hóa học, Khoa học và công nghệ micro-nano, Khoa học vật liệu trong chuyên ngành VLLKNN.

     – CĐR 4:Đánh giá được kiến thức nền tảng và kiến thức thực tiễn về công nghệ chế tạo, tổng hợp, nghiên cứu, phân tích và đánh giá, các ứng dụng của vật liệu có cấu trúc/kích thước nano.

      – CĐR 5:Vận dụng đượckiến thức chung về quản trị và quản lý.

     – CĐR 6:Phân tích về xu hướng, tiềm năng ngành Vật lý kỹ thuật và các cơ hội phát triển nghề nghiệp. Đổi mới và sáng tạo các công nghệ kỹ thuật tiên tiến trong chuyên ngànhVật liệu và linh kiệnnano.

2. Chuẩn đầu ra về kỹ năng

      – CĐR 7: Có kỹ năng trong chế tạo, phân tích các tính chất của các vật liệu có cấu trúc/kích thước nano, mô phỏng và thiết kế các linh kiện cấu trúc micro; hoàn thành công việc phức tạp.

     – CĐR 8: Thành thạo kĩ năng nghiên cứu khoa học, có năng lực phản biện, phân tích, tổng hợp và đánh giá dữ liệu, thông tin liên quan đến lĩnh vực chuyên môn.

     – CĐR 9: Có kĩ năng truyền đạt tri thức dựa trên nghiên cứu, trình bày, thảo luận và viết báo cáo các vấn đề chuyên môn.

    – CĐR 10:Có kĩ năng nghiên cứu độc lập và làm việc nhóm để phát triển và thử nghiệm những giải pháp mới, phát triển các sản phẩm công nghệ mới trong chuyên ngành VLLKNN.

    – CĐR 11: Có khả năng lựa chọn và giải quyết tối ưu những vấn đề chuyên môn trong chuyên ngành VLLKNN;

    – CĐR 12: Có kĩ năng làm việc trong các môi trường cộng tác, kĩ năng hợp tác, phối hợp theo nhóm.

    – CĐR 13: Có năng lực ngoại ngữ từ Bậc 4 trở lên theo Khung năng lực ngoại ngữ 6 bậc dùng cho Việt Nam; Có thể áp dụng những kiến thức tiếng Anh chuyên ngành vào học tập và nghiên cứu.

     – CĐR 14: Có kỹ năng tổ chức, quản trị và quản lý các hoạt động nghề nghiệp tiên tiến.

3. Chuẩn đầu ra về thái độ

     – CĐR 15: Tuân thủ và tôn trọng các nguyên tắc, quy định về đạo đức nghề nghiệp.

     – CĐR 16:Tự phê bình và phê bình những cái chưa đúng, chưa tốt theo quan điểm chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước.

    – CĐR 17: Vận dụng tác phong làm việc nghiêm túc, chuyên nghiệp trong học tập, nghiên cứu cũng như trong công việc chuyên môn.

    – CĐR 18: Có khả năng cập nhật các công nghệ, kiến thức mới trong lĩnh vực chuyên môn và luôn có ý thức về vai trò của học tập suốt đời.

4. Mức tự chủ và trách nhiệm

     – CĐR 19: Có năng lực độc lập trong phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyên môn đào tạo và đề xuất những sáng kiến có giá trị, đồng thời bảo vệ và chịu trách nhiệm về những kết luận chuyên môn;

     – CĐR 20: Có năng lực tự định hướng, thích nghi với môi trường nghề nghiệp thay đổi; đưa ra được những kết luận mang tính chuyên gia về các vấn đề phức tạp của chuyên môn, nghiệp vụ;

     – CĐR 21: Tuân thủ sự liêm chính, các quy định pháp luật và chuẩn mực xã hội.

Bài viết liên quan